Tàn họa - Trang (Leem)


[柳] [Liễu]

Ý nghĩa:
"柳" Nghĩa gốc tức cây liễu. Trong cuốn “Điển hay tích lạ" có tích: Liễu Chương Đài. Tích này kể về tình ý của Hàn Hoành và kỹ nữ họ Liễu ở Chương Đài. Từ tích ấy, hình ảnh cây liễu là biểu tượng của lời ướm hỏi tình cảm, đồng thời thể hiện sự biệt li, chia cách.
Ngoài ra, từ liễu còn gợi lên nét văn hóa "chiết liễu chi": bẻ cành liễu khi chia tay của Trung Quốc. Đây cũng là hình ảnh ước lệ trong thi ca thể hiện sự lưu luyến kẻ ở người đi. Ví dụ trong "Tống nhân Bắc hành" của Nguyễn Ức (tác giả thời Trần):
Nhất đoạn ly tình câm bất đắc,
Tân đầu chiết liễu hựu tà dương.

Một nhành liễu mềm mại, tĩnh tại hiện hình lên mặt ô màu trắng. Cành liễu rủ, nhuộm nỗi u hoài cả một góc Giang Nam.Thơ xưa thường ví phận nữ nhi như tấm thân bồ liễu, mảnh mai, dễ bị dập vùi, đưa đẩy. Nhưng cô lại thích hơn hình ảnh “chiết liễu chi”. Cổ nhân trước khi đi xa, có tục bẻ tặng nhau một cành dương liễu. Vì thế, nói đến liễu là nói đến nỗi sầu li biệt, nói đến sự cảm thán thời gian lúc chia phôi.

Thấy liễu xanh mà không dám hái, chỉ sợ gặp mặt ngắn mà biệt ly dài. Tương tư lòng này người không thấu, thà rằng không hẹn hái liễu tươi. Có lẽ, xúc cảm trong lòng thầy lúc này là như vậy. Luyến tiếc cơ hội được cùng người, không kịp gởi trao tay một nhành dương liễu. Thế là bặt tin nhau. Oán, hờn bỏ qua phút giây gặp gỡ.
___
P/s: Do thể lệ không bắt buộc dùng tác phẩm mới nên mình đã trích một đoạn trong truyện vừa mình sáng tác từ 6 năm trước trên trang cá nhân. Một ngày đẹp trời, vô tình lướt bài post về cuộc thi viết của nhà ong khiến mình nhớ về những câu chữ trong quá khứ.

0

Hãy là người bình luận đầu tiên nhé!

Bình luận

Chưa có bình luận
Preview Settings

Try It Real Time

Layout Type
    • LTR
    • RTL
    • Box
Sidebar Type
Sidebar Icon
Unlimited Color
Light layout
Dark Layout
Mix Layout